Lồng ghép dinh dưỡng và an ninh lương thực cho trẻ em

Đó là tên gọi và cũng là mục tiêu của Dự án do Chính phủ Tây Ban Nha hỗ trợ kinh phí nhằm hỗ trợ Chính phủ Việt Nam xây dựng và thực hiện chiến lược lồng ghép dinh dưỡng và an ninh lương thực. Dự án được Chính phủ giao cho Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn phối hợp với các cơ quan Liên hợp quốc triển khai từ năm 2015 đến nay tại Trung ương và 2 tỉnh Lào Cai, Ninh Thuận.

Hướng dẫn chế biến bột ăn dặm cho các bà mẹ.

Đối tượng hưởng lợi của Dự án là đồng bào dân tộc thiểu số khó khăn và người nghèo ở tỉnh Ninh Thuận, Lào Cai, qua đó làm giảm mức độ chênh lệch, hướng tới mục tiêu cải thiện tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và trẻ em dưới 5 tuổi.

“Chúng tôi cho rằng thành công lớn nhất mà Dự án đạt được là sự phối hợp chặt chẽ giữa hai ngành Y tế và Nông nghiệp từ trung ương đến địa phương trong việc triển khai các can thiệp về nông nghiệp gắn liền với dinh dưỡng để bổ trợ nhau giải quyết các vấn đề về dinh dưỡng và an ninh lương thực hộ gia đình” ông Nguyễn Đức Vinh, Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ Trẻ em Bộ Y tế nhấn mạnh tại Hội thảo tổng kết Dự án được tổ chức tại Hà Nội ngày 29/6/2017.

Mai Hương

Phát hiện bất ngờ về tác dụng của hạt đu đủ ít được nói đến

Đu đủ là loại trái cây nhiệt đới với hương vị ngọt ngào và được Christopher Columbus gọi là "hoa trái của các thiên thần". Đu đủ có thể được tìm thấy quanh năm nhưng nhiều nhất vẫn là mùa hè và mùa thu. Trong bài này chúng tôi muốn gửi đến các bạn công dụng của hạt đu đủ, một khám phá thú vị.

Lợi ích sức khỏe

Cả đông và tây y đều nhắc đến công dụng của hạt đu đủ trong việc hỗ trợ tiêu hóa, bảo vệ thận, và giải độc gan cũng như ngăn ngừa sự lây lan của các loại mầm bệnh gây nhiễm trùng.

Hạt đu đủ có hàm lượng axit oleic và palmitic. Các loại axit béo có trong hạt đu đủ được cho là giúp cơ thể chúng ta phòng chống ung thư.

Hạt đu đủ cũng dùng để loại bỏ khỏi cơ thể các loại ký sinh trùng đường ruột nhờ hàm lượng enzyme cao, một chất phân giải protein giúp phân hủy ký sinh trùng và trứng của chúng cũng như các protein không tiêu hóa hết trong thực phẩm bạn ăn.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng hạt đu đủ cũng có tác dụng kháng khuẩn và chống viêm mạnh mẽ ở hệ tiêu hóa và đặc biệt hiệu quả trong việc tiêu diệt E. coli, Salmonella, tụ cầu khuẩn, và bệnh nhiễm khuẩn khác.

Làm thế nào để ăn hạt đu đủ

Chúng ta có thể ăn thô với mục đích chữa bệnh hoặc chế biến vào món ăn bằng cách làm khô và nghiền hạt dùng thay cho hạt tiêu. Hạt đu đủ có hương vị rất giống với hạt tiêu đen và có thể dùng thay thế trong nhiều công thức nấu ăn. Bạn cũng có thể tích trữ để sử dụng lâu dài.

Mai Hương - Học viện Quân Y

Những thực phẩm giảm cân hiệu quả

thực phẩm giảm cân hiệu quả

Dưa chuột (dưa leo)

Nhiều nghiên cứu cho biết, dưa chuột chứa nhiều nước, thành phần chủ yếu của dưa chuột bao gồm 90% nước và vitamin nhóm B, nó rất cần thiết để tái tạo và làm đẹp làn da và hạn chế việc tích tụ mỡ trong cơ thể vì trong dưa chuột chứa rất ít calo, nhiều chất xơ. Nhóm nghiên cứu của Đại học Penncylvania (Hoa Kỳ) cho biết, ăn dưa chuột giàu nước có thể giúp giảm 12% tổng lượng calo. Bạn có thể ăn mỗi bữa từ 1-2 quả dưa chuột vừa giúp giảm cân lại đẹp da.

Bí xanh (bí đao)

Bí đao có chứa nhiều vitamin C, glucose và canxi giúp chúng ta giảm cảm giác thèm ăn trong ngày, hạn chế ăn vặt nên rất hữu ích cho việc giảm cân mà không ảnh hưởng đến sức khỏe. Các nhà khoa học tại Đại học Sydney (Australia) đã chứng minh: nếu mỗi ngày ăn hay uống khoảng 200ml nước canh hoặc nước ép bí đao sẽ giúp bạn giảm cân an toàn. Nước canh và nước ép từ bí đao là những món ăn bổ dưỡng cho cơ thể và không tăng cân.

bí đao giảm cân

Bí đao

Súp lơ xanh (bông cải xanh)

Súp lơ xanh là món rau ăn vừa ngon vừa mát mà lại không tăng cân. Súp lơ xanh chứa hàm lượng chất xơ lớn và lượng calorie ít nên dùng nó là giải pháp rất tốt cho việc giảm cân. Cách chế biến cũng rất đơn giản: xào, nấu, luộc, ăn sống đều ngon và dễ ăn.

Đậu nành

Đậu nành chứa nhiều chất đạm thực vật dễ tiêu. Sữa đậu nành vừa thơm ngon, vừa mát bổ, có công dụng thanh nhiệt, giải độc, làm đẹp da và giảm cân. Nếu uống sữa đậu nành nguyên chất không đường sẽ giúp giảm cân nhanh chóng ngay trong những tuần đầu. Loại sữa này còn có tác dụng bảo vệ hệ tim mạch.

Đậu đen

Nghiên cứu của Hoa Kỳ cho biết, đậu đen là thực phẩm rất giàu chất chống ôxy hóa, hợp chất này có tên là anthocyanins. Đặc biệt, đậu càng đen, càng thẫm màu thì lại càng giàu chất anthocyanins, chất chống ôxy hóa ở đậu đen cao gấp 10 lần các loại thực phẩm khác như: cam, nho hoặc dâu. Ngoài ra, đậu đen còn có tác dụng: giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch; giúp ổn định lượng đường huyết; tăng cường sắt và mangan cho cơ thể.

Đậu đen dễ chế biến, ăn ngon miệng, giàu chất đạm hữu ích, không chứa nhiều calo hoặc các loại mỡ xấu, rất có lợi cho người ăn kiêng.

Quả bưởi

Bưởi là loại trái cây có sẵn trong mùa hè, vừa rẻ, vừa ngon và có thể giúp giảm cân hiệu quả.

bưởi giảm cân

Bưởi chứa nhiều nước, vitamin C và ít calo nên là một trong những giải pháp giảm cân hoàn hảo nhất trong mùa hè. Bưởi có thể ăn bằng cách gọt vỏ, bỏ cùi, ăn tép bưởi hoặc xay chế biến sinh tố bưởi.

Quả bơ

Quả bơ chứa nhiều chất béo, trong một nửa quả bơ có thể chứa 14,7g chất béo, nhưng là chất béo không bão hòa đơn monounsatured; chứa nhiều kali, chứa gần 10% nhu cầu về sắt, một số lượng lớn beta caroten; vitamine E, B6, C, kẽm, đồng...

Quả bơ giúp giảm cân hiệu quả

Quả bơ chứa nhiều chất béo bão hòa, có tác dụng giảm cân rất tốt.

Đặc biệt, trong quả bơ giàu axit folic, nguồn dinh dưỡng cho tim khỏe mạnh, giúp giảm cân rất hiệu quả. Sử dụng quả bơ có thể giúp bạn giảm cảm giác thèm ăn. Quả bơ có thể ăn bằng nhiều cách đơn giản như: gọt vỏ, bỏ hạt cắt miếng dằm đường bỏ tủ lạnh rồi ăn; lấy cùi quả bơ xay thành sinh tố, bơ trộn salat...

BS. Đào Thị Thinh

8 mẹo nhỏ giúp giảm stress vào tiết trời thu se lạnh8 mẹo nhỏ giúp giảm stress vào tiết trời thu se lạnhẤn Độ - miền đất của đền thiêng và yogaẤn Độ - miền đất của đền thiêng và yogaĐể có đôi mắt hớp hồn như Marilyn MonroeĐể có đôi mắt hớp hồn như Marilyn Monroe

Có cần cho mắm, muối vào cháo, bột của trẻ dưới 1 tuổi?

Dưới đây là những khuyến cáo về cách chế biến bột, cháo cho trẻ dưới 1 tuổi củaPGS.TS. Nguyễn Xuân Ninh – BV Đa khoa Medlatec – Nguyên Trưởng khoa Vi Chất Dinh dưỡng Viện Dinh dưỡng Quốc gia.

Muối có sẵn trong gạo, sữa, rau, củ… là quá đủ

Thực chất, ở bất cứ độ tuổi nào, con người cũng cần một lượng muối nhất định. Trẻ nhỏ cũng cần hàm lượng muối nhưng muối ở các thực phẩm tự nhiên đã đủ cho bé, bé không cần muối ở gia vị.

Muối có công thức là NaCl, khi vào cơ thể tách ra thành Na và Cl. Cơ thể cần muối tức là cần Natri. Mà Natri không chỉ có trong những thức ăn có vị mặn như muối tinh, nước mắm, bột canh mà trong những thực phẩm tưởng rằng rất nhạt như gạo, ngô, sữa, thịt… đã có một hàm lượng Natri nhất định rồi.

Sữa có khoảng 240mg Natri/l, một bát bột cho trẻ có khoảng 75mg Natri…Trong khi đó nhu cầu Natri của trẻ dưới 1 tuổi chỉ cần khoảng 200mg/ngày nên trẻ chỉ dùng thực phẩm thông thường, không nêm thêm muối thì cũng đã đủ hoặc thừa Natri.

Trong gạo, sữa, hoa quả, rau củ luôn có sẵn lượng Natri đủ cho trẻ. Các mẹ không cần phải thêm mắm, muối vào cháo bột cho trẻ dưới 1 tuổi

Thừa muối dễ còi xương, hại thận

Ở trẻ dưới 1 tuổi, cơ thể có thể tự xử lý lượng Natri thừa trong thực phẩm tự nhiên nhưng nếu bạn bù thêm muối cho bé sẽ khiến cơ thể trẻ thêm gánh nặng, đặc biệt là thận.

Khi dư thừa Natri, trẻ biếng ăn và mệt mỏi nhiều hơn vì làm mất cân bằng nước trong cơ thể. Lượng Natri dư thừa còn làm tăng nguy cơ đào thải canxi ra ngoài theo nước tiểu khiến bé có nguy cơ thiếu canxi, không thuận lợi cho quá trình phát triển chiều cao của bé.

Quả thực nếu bỗng dưng bạn nêm thêm tí muối vào bột, có thể con bạn sẽ ăn ngon hơn vì vị lạ hơn. Nhưng để trị biếng ăn mà con bạn phải chịu gánh nặng vì thừa muối thì không đáng.

Thứ nhất trẻ sẽ tăng nguy cơ bị còi xương, suy thận và biếng ăn về sau.

Thứ hai vị giác của trẻ rất nhạy, nếu bạn cho bé ăn thêm muối từ sớm thì lớn hơn chút nữa trẻ có nguy cơ ăn mặn hơn bình thường, mà ăn mặn sẽ làm tăng huyết áp, ung thư, suy thận…

Theo PGS. TS Nguyễn Xuân Ninh - BV Đa khoa Medlatec, thừa muối sẽ khiến trẻ tăng nguy cơ còi xương, mắc các chứng bệnh thận

Nấu bột, cháo thế nào cho đúng?

Đối với trẻ từ 6 tháng tuổi, khi bắt đầu ăn dặm, dầu ăn hoặc mỡ động vật là gia vị duy nhất cần phải cho vào đồ ăn. Chúng thuộc nhóm chất béo - là nhóm chất dinh dưỡng rất quan trọng, đóng vai trò chính trong cung cấp năng lượng cho trẻ, giúp hình thành mô mỡ có chức năng điều hòa thân nhiệt. Thiếu chúng, trẻ sẽ khó hấp thu các vitamin.

Khi ăn dặm, thức ăn chính của bé trong giai đoạn ăn dặm vẫn là sữa. Do đó, các mẹ nên tiếp tục cho con bú hoặc uống sữa và ăn thêm 2 bữa bột (hoặc cháo xay), trong đó có một bữa bột sữa, một bữa bột thịt hoặc bột trứng.

Ở các tháng sau, bên cạnh duy trì lượng sữa 700-900 ml/ngày, trẻ có thể tăng lên 3 bữa/ngày, mỗi lần khoảng một bát ăn cơm.

Khi nấu bột hoặc cháo, không nên ăn cùng một món trong ngày tránh gây chán ăn. Bạn nên thay đổi linh hoạt giữa các bữa.

Thành phần chỉ được bao gồm tinh bột (bột/cháo), chất đạm (thịt/cá/cua/tôm/trứng), chất khoáng (rau xanh xay nhuyễn) và chất béo (dầu/mỡ), không cho gia vị khác.

Khi trẻ ngoài một tuổi, bạn mới nên cho một chút nước mắm (một đến hai giọt trong một bát).

Ngoài ra, bạn tập cho bé ăn hoa quả tươi khi trẻ bắt đầu biết ăn dặm như nạo chuối tiêu, uống nước cam, xoài xay…

Thanh Loan

Cách dùng các loại gia vị an toàn khi nấu ăn

Gia vị có nhiều loại như muối, nước mắm, mỳ chính, hạt tiêu, hành tỏi… Nêm gia vị làm sao để làm cho món ăn được ngon hơn là mối quan tâm của nhiều bà nội trợ vì nêm gia vị không chỉ cần vừa tay mà còn phải đúng thời điểm để hòa quyện vào thực phẩm. Vậy nêm gia vị thế nào là tốt nhất?

Muối, bột canh: Cho vào ướp hoặc nêm khi nấu canh

Có một số thông tin cho rằng, với các món xào, thì nên cho muối vào cùng với dầu ăn, rồi mới cho thực phẩm vào sau một phút để xào. Cách làm này sẽ giúp loại bỏ đến 95% độc tố aflatoxin có trong muối. Tuy nhiên, điều này không đúng và không có cơ sở khoa học vì alflatoxin chỉ tạo thành ở các hạt có dầu bị mốc như lạc, hạt điều chứ không thể có alflatoxin trong muối. Muối có thể cho vào khi ướp thực phẩm, nêm nếm trong khi đun nấu hoặc khi đã xào, nấu xong.

Cách dùng các loại gia vị an toàn khi nấu ăn

Muối, bột canh có thể dùng trong khi xào nấu. Ảnh: T.L

Nước mắm: Không nên nấu hoặc ninh kỹ quá

Nước mắm có vị ngọt của các các axit amin tạo ra trong quá trình muối chượp (nguyên liệu thuỷ sản - thường là cá ướp muối - đang phân huỷ dùng để làm nước mắm). Nếu nấu hoặc ninh kỹ quá có thể làm mất đi các axit amin nên chỉ nấu ở một thời gian thích hợp đảm bảo đủ chín thực phẩm. Nước mắm có thể cho vào thực phẩm khi ướp hoặc trước khi nấu.

Đường: Nên để lửa ở nhiệt độ vừa phải

Đường vừa tạo vị ngọt vừa tạo màu cho thức ăn. Đối với món kho hoặc chiên, rán thường ướp thực phẩm với đường. Nếu chiên rán thì chỉ để lửa 170 độ C - 200 độ C, thực phẩm sẽ có màu nâu cánh gián vừa phải rất hấp dẫn. Song, nếu để nhiệt độ cao hơn, đường sẽ bị caramen hóa làm cho thực phẩm có màu nâu đen, làm mất đi vẻ đẹp của món ăn.

Hành, tỏi: Ướp thực phẩm hoặc phi thơm đều được

Hành có thể cho vào khi ướp thực phẩm, hoặc cho vào mỡ để phi lên trước khi xào. Khi xào rau muống hay ngọn bí, nên lấy một ít tỏi phi với dầu mỡ cho thơm rồi cho rau vào xào, gần chín cho thêm một ít tỏi, giã nhỏ vào sẽ có một món rau xào thơm ngon dậy mùi tỏi.

Hạt tiêu: Cho vào sau khi xào nấu

Với một số món kho, rán nhiều người có thói quen ướp hạt tiêu vào thực phẩm trước khi nấu để tạo mùi thơm cho món ăn. Tuy nhiên, hạt tiêu nếu nấu ở nhiệt độ cao sẽ nhanh chóng mất mùi thơm, đặc biệt có thể sinh ra chất gây ung thư, gây nguy hiểm cho sức khỏe. Vì vậy, tốt nhất hãy rắc hạt tiêu sau khi thức ăn đã chín và cho nồi ra khỏi bếp.

Bác sĩ Lê Thị Sửu

Những loại rau, quả cung cấp nước cho cơ thể

Dưới đây là lời khuyên của TS.BS. Nguyễn Trọng Hưng về những loại rau, quả nên bổ sung trong mùa hè

Dưa chuột, rau mồng tơi, rau dền, bầu, bí….

Những loại rau này chứa rất nhiều nước. Chúng là nguồn silica tuyệt vời, bổ sung sức mạnh cho các mô liên kết. Trong dưa chuột có chứa nhiều vitamin A, B, C, acid folic và một số chất khoáng khác.

Chúng ta có thể thêm dưa chuột thái hạt lựu vào món salat rau và ngũ cốc hoặc chẻ dưa chuột cho bữa nhẹ.

Dưa chuột

Sinh tố xoài, dưa hấu, nước dừa, nước mía, xoài, dứa (thơm)….

Nắng nóng, lượng mồ hôi tiết nhiều sẽ khiến bạn mất nước và khát nước. Một cốc sinh tố dưa hấu, nước dừa hay nước mía.. sẽ bù lại lượng nước và muối đã mất nhanh chóng.

Nếu da của bạn thường xuyên bị khô, hãy ăn xoài. Xoài chứa rất nhiều các loại vitamin và khoáng chất đặc biệt là vitamin A. Vitamin A giúp bình thường hóa quá trình sản sinh và chu kỳ sống của các tế bào da.

Khi bạn bị trứng cá, là do sự sản sinh quá mức các tế bào trong lớp sừng, lớp ngoài cùng của da và bao gồm các tế bào chết về mặt sinh học. Những tế bào chết này kết hợp với bã nhờn hình thành mụn trứng cá. Với các chất dinh dưỡng trong quả xoài cũng cải thiện tình trạng trên.

Nước dừa

Rau lá xanh thẫm cung cấp vitamin, muối khoáng

Vitamin A có nhiều trong những loại rau lá xanh thẫm như: rau ngót, rau đay, rau dền, rau muống, rau khoai lang, kinh giới, xương sông, lá lốt, rau thơm, cà rốt...,

Vitamin nhóm B có chứa nhiều trong đậu đỗ, cám gạo, nước cam... Vitamin B là vitamin tan trong nước, bị phân huỷ bởi nhiệt nên bị mất trong quá trình chế biến.

Trong rau có nhiều chất khoáng có tính kiềm như kali, canxi, magiê. Rau quả có chứa nhiều kali như: cà chua, chuối, đậu nành… Chúng giữ vai trò quan trọng trong cơ thể và cần thiết để duy trì kiềm. Trong cơ thể những chất này cho những gốc tự do cần thiết để trung hoà các sản phẩm axít do thức ăn hoặc do quá trình chuyển hoá tạo thành.

Đặc biệt rau có nhiều kali ở dưới dạng kali cacbonat, muối kali của các axít hữu cơ và nhiều chất khác dễ tan trong nước và dịch tiêu hoá. Các muối kali làm giảm khả năng tích chứa nước của protid ở tổ chức, do đó có tác dụng lợi tiểu.

Lượng magiê trong rau tươi cũng rất đáng chú ý, dao động từ 5-75mg%. Các loại rau màu xanh đậm có chứa nhiều magiê như: cải xoăn, cải lá xanh và rau bina. Một nửa cốc rau bina có khoảng 160 mg magiê, các loại hạt họ đậu….Đặc biệt là các loại rau thơm, rau giền, rau đậu có nhiều magiê.

Rau còn là nguồn chất sắt quan trọng. Sắt trong rau được cơ thể hấp thu tốt hơn sắt ở các hợp chất vô cơ. Các loại rau đậu, sà lách là nguồn mangan tốt.

Mồng tơi nấu cua

Các loại quả màu vàng, da xam cung cấp Vitamin, muối khoáng

Quả mầu vàng, mầu da cam như: đu đủ chín, hồng, xoài, mít, dứa… chứa nhiều vitaminA

Một số loại trái cây là nguồn cung cấp magiê dồi dào bao gồm bơ, chuối…. Nước ép trái cây thường có hàm lượng magiê cao hơn so với trái cây tươi, ví dụ như nước ép bưởi, nho...

Các loại đậu và hạt: Các loại đậu chứa nhiều magiê bao gồm đậu nành, đậu trắng và đậu đen. Các loại hạt giống có hàm lượng magiê cao là hạt bí ngô, hạt lanh, hạt vừng và hạt hướng dương. Đậu phộng và bơ đậu phộng cũng chứa rất nhiều magiê.

Nước mía

Các loại rau thơm kích thích khả năng thèm ăn

Một đặc tính sinh lý quan trọng của rau tươi là chúng có khả năng gây thèm ăn và ảnh hưởng tới chức phận tiết của tuyến tiêu hoá. Tác dụng này đặc biệt rõ rệt ở các loại rau có tính tinh dầu như rau mùi, rau thơm, hành, tỏi...

Men trong rau tươi có ảnh hưởng tốt tới quá trình tiêu hoá, như các men trong củ hành có tác dụng tương tự men pepsin có trong dịch vị, các men của xà lách cũng có tác dụng tương tự trypsin có trong tuyến tuỵ.

Các nhóm họ đậu, rau đay, …. cung cấp đạm

Lượng đạm trong rau tươi nói chung là thấp (dao động từ 0,5-1,5%). Tuy vậy có nhiều loại rau người ta thấy một hàm lượng đạm đáng kể như nhóm đậu tươi, đậu đũa (4-6%), rau muống (3,2%), rau sắng (3,9%), rau ngót (5,3%), cần tây (3,7%), rau đay (2,8%), rau dền (3,3%).

Đỗ xào

Cung cấp đường

Hàm lượng trung bình của đường trong rau tươi khoảng 3-4%, có những loại có tới 6-8%. Trong rau, xenluloza ở dưới dạng liên kết với các chất pectin tạo thành phức hợp pectin-xenluloza có tác dụng kích thích mạnh chức năng nhu động ruột và tiết dịch của ruột giúp tiêu hoá dễ dàng.

Bữa ăn hàng ngày của chúng ta không thể thiếu rau. Điều quan trọng là phải đảm bảo rau sạch, không có vi khuẩn gây bệnh và các hoá chất độc nguy hiểm.

Thanh Loan (ghi)

Mẹo phân biệt thịt lợn sề, trâu nái `hô biến` thành thịt bò

Phân biệt thịt lợn sề giả bò như thế nào khi nhiều người đã “hô biến” và thu được lợi nhuận "khủng", bất chấp nguy cơ sức khỏe cho khách hàng?

“Hô biến” lợn sề thành bò xịn

“Công nghệ” luyện thịt trâu, thành thịt bò đã có từ lâu, với mức lãi lớn nên ngày càng phát triển. Điểm chung mà các thủ thuật biến hóa thịt trâu hoặc thịt lợn sề thành thịt bò là “pha thịt” sau khi giết mổ trâu, hoặc lợn sề sẽ chọn những tảng thịt lớn, lọc không được sót tí mỡ nào, đặc biệt là thịt trâu phải lóc hết những thớ gân trắng.

Rất khó phân biệt bằng mắt thường thịt bò giả - thật.

Rất khó phân biệt bằng mắt thường thịt bò giả - thật. Ảnh minh họa.

Thịt trâu màu thẫm, rắn chắc gần giống thịt bò nên chỉ cần tưới huyết bò là khó có thể phát hiện thịt trâu giả bò.

Với thịt lợn, thịt trâu chết thì dùng mỡ bò rán lấy nước, thoa quanh miếng thịt. Gần đây ngoài tưới mỡ bò, thịt trâu, thịt lợn còn được tẩm ướp kỹ với gia vị tạo mùi bò của Tàu để có mùi hôi rất đặc trưng của bò.

Như thật nhờ "phụ gia"

Thịt lợn sề màu đỏ, độ dai giống thịt bò, giá rẻ nên được chọn giả thịt bò nhiều nhất. Cứ 1kg thịt mông, vai và nhất là thịt bắp lợn sề có thớ dài giống thớ thịt bò được chọn nhiều đề ướp với 0,2 “hô biến”, triệt tiêu hết mùi thịt lợn sề.

Còn có thứ gia vị 150.000 đ/gói có tác dụng làm mềm và biến thịt trâu, thịt lợn sề và cả thịt bò thường có hương vị như thịt bò Úc. Việc sử dụng gia vị để chế biến các loại thực phẩm đã khiến cho người tiêu dùng hết sức lo lắng.

Theo chuyên gia dinh dưỡng Nguyễn Hồng Điệp, Viện Dinh dưỡng quốc gia, lợn sề, thịt trâu được dùng để làm thịt bò giả phần lớn là lợn đã hết khả năng sinh đẻ (hoặc trâu chết) được nuôi bằng thức ăn công nghiệp để nhanh chóng tăng cân. Vì vậy trong thịt vẫn chứa các chất tăng trọng chưa đào thải hết. Nếu ăn phải, người ăn sẽ hấp thụ các loại hóa chất này.

Một số chuyên gia dinh dưỡng cho rằng, các hóa chất tạo mùi bò không rõ nguồn gốc sẽ làm tăng nguy cơ thực phẩm bị nhiễm độc.

Theo thạc sỹ Hải Yến, bộ môn Công nghệ thực phẩm và Công nghệ sau thu hoạch, ĐH Bách khoa Hà Nội, sau khi tẩm ướp các loại phụ gia vào thịt lợn sề sẽ tạo nên sản phẩm rất khó phân biệt so với thịt bò. Các chuyên gia an toàn thực phẩm khuyến cáo rằng, sử dụng phẩm chứa màu tổng hợp có thể gây dị ứng, hen suyễn, ung thư bàng quang, thậm chí tạo mầm bệnh cho não.

Lợn sề giả bò phần lớn là lợn đã hết khả năng sinh đẻ, được nuôi bằng thức ăn công nghiệp nên trong thịt vẫn có thể chứa các chất tăng trọng chưa được đào thải hết. Ăn phải sẽ có nguy cơ hấp thụ các loại hóa chất này, khiến cơ thẻ mất cân bằng dinh dưỡng, còn bị hóa chất làm tổn hại tới sức khỏe.

Ảnh minh họa

Phân biệt thế nào?

- Thịt bò thật màu đỏ au, thớ nhỏ, mỡ vàng, tươi màu hồng đậm và mùi hoi nồng đặc trưng. Thịt lợn giả thịt bò sẽ có thớ thịt to và ngắn hơn, không mịn, phần mỡ màu trắng đục. Thịt trâu giả thịt bò sẽ có màu đen sậm, thớ thịt to, mỡ trắng.

- Nếu thịt bò giả bị tưới huyết bò, ướp phẩm tạo màu… Khi miết tay vào miếng thịt sẽ để lại ít phẩm màu ở tay. Phần thịt bò trên miếng thịt giả bị miết cũng sẽ nhạt đi do bị mất màu. Hoặc rửa miếng thịt bò ngay tại nơi bán cũng sẽ thấy nhạt màu dần. Hoặc cắt miếng thịt nhỏ ra, “bò giả” màu sắc bên trong và ngoài khác nhau (do công nghệ nhuộm chưa phù phép được cả trong và ngoài miếng thịt).

- Thịt bò tươi ngon khi được thái mỏng sẽ cảm giác như dính lấy lưỡi dao, ấn tay vào thấy thịt dính theo tay. Thịt lợn hay thịt trâu giả bò thì độ dính sẽ ít hơn rất nhiều. Hoặc ấn nhẹ tay vào miếng thịt sẽ thấy độ dính và đàn hồi khác nhau. Miếng thịt thái thấy bở và cứng. Nếu thịt bị tưới mỡ bò, sau nhiều giờ mùi bò giả sẽ giảm đi nhiều.

- Thịt lợn hay trâu giả bò còn có mùi tanh rất khó chịu.

- Thịt bò thật giàu dinh dưỡng, có mùi hôi của bò. Sau khi chế biến vẫn nguyên màu sắc hồng sậm, ngọt và mùi nồng rất đặc trưng. Sau khi xào nấu, hay chụng nước sôi vẫn giữ nguyên màu hồng sậm, vị ngọt đặc trưng.

Nguyễn Hà

10 tác dụng chữa bệnh tuyệt vời của lá rau húng quế

1. Ngừa bệnh tiểu đường

Lá húng quế chứa nhiều chất chống oxy hóa và các tinh dầu giúp sản xuất ra các chất như eugenol, methy eugenol và caryphyllene. Đây đều là những chất có tác dụng hỗ trợ cho các tế bào beta của tụy tạng (những tế bào có chức năng dự trữ và phóng thích insulin) hoạt động bình thường. Điều này giúp làm tăng khả năng nhạy cảm với insulin, làm giảm mức đường huyết nên có thể điều trị bệnh tiểu đường hiệu quả.

2. Bảo vệ tim

Hợp chất chống oxy hóa có tên gọi là eugenol vốn rất dồi dào trong húng quế giúp bảo vệ tim bằng cách giữ cho mức huyết áp luôn nằm trong tầm kiểm soát đồng thời còn làm giảm mức cholesterol trong cơ thể. Chỉ cần nhai vài lá húng quế khi bụng còn đói mỗi ngày, bạn đã có thể bảo vệ sức khỏe cho tim, giúp phòng tránh những căn bệnh về tim.

3. Phòng chống ung thư

Giàu chất chống oxy hóa, lá húng quế được cho là có thể giúp làm ngừng quá trình phát triển của bệnh ung thư vú và ung thư miệng (do nhai thuốc lá). Những hợp chất có trong loại rau này sẽ ngăn máu chảy về các khối u bằng cách tấn công vào những mạch máu nuôi sống chúng.

4. Chữa sốt

Húng quế có khả năng sát trùng, diệt nấm mốc, kháng khuẩn hiệu quả nên có thể dùng để chữa bệnh sốt. Loại rau này có thể làm dịu nhiều kiểu sốt khác nhau, từ các cơn sốt có liên quan đến những căn bệnh nhiễm khuẩn thông thường đến bệnh sốt rét. Theo y học cổ truyền của người Ấn Độ, để cắt cơn sốt, người bệnh cần uống nước sắc từ lá húng quế.

5. Ngăn ngừa stress

Lá húng quế có công dụng chống căng thẳng. Một kết quả nghiên cứu được thực hiện tại Ấn Độ cho thấy húng quế giúp duy trì mức bình thường của cortisol - hormon gây stress trong cơ thể. Chúng làm dịu thần kinh, điều chỉnh khả năng tuần hoàn máu và đánh bại các gốc tự do vốn là một yếu tố quan trọng gây stress.

Những người làm các công việc có khả năng gây căng thẳng thần kinh cao có thể nhai khoảng 12 lá húng quế hai lần mỗi ngày để ngăn ngừa stress một cách tự nhiên.

6. Phân hủy sỏi trong thận

Húng quế là một trong những loại thuốc lợi tiểu và khử độc rất tốt cho thận. Chúng làm giảm lượng axit uric trong máu (một trong những lý do chính gây bệnh sỏi thận là do tình trạng dư thừa của axit uric trong máu), giúp làm sạch thận. Để chữa sỏi thận, bạn có thể uống nước ép từ lá húng quế với mật ong mỗi ngày trong vòng 6 tháng.

7. Trị đau đầu

Húng quế có thể làm dịu các cơn đau đầu do bệnh viêm xoang, dị ứng, cảm lạnh hay chứng đau nửa đầu gây ra. Điều này xuất phát từ khả năng giảm đau nhức và làm thông mũi của loại lá này, giúp xoa dịu các cơ đau và giải quyết tận gốc nguyên nhân gây bệnh.

Nếu đang bị đau đầu, bạn chỉ cần giã nát lá húng quế, cho vào nước đun sôi, để đến khi nước còn ấm thì dùng khăn nhúng vào nước, vắt hơi khô và đắp lên trán. Ngoài ra, cũng có thể cho vài giọt tinh dầu húng quế vào nước ấm, dùng khăn nhúng nước và đắp lên trán.

8. Giúp cai thuốc lá

Những hợp chất chống stress của rau húng quế giúp chúng trở thành giải pháp lý tưởng cho những người đang muốn từ bỏ thói quen hút thuốc lá. Húng quế sẽ làm dịu thần kinh, xua tan căng thẳng - những yếu tố có liên quan đến tình trạng thèm thuốc lá.

Loại rau này còn có tác dụng làm mát cổ họng tương tự như bạc hà nên sẽ giúp kiểm soát cảm giác thèm hút thuốc nếu như bạn nhai chúng thường xuyên. Chỉ cần giữ một ít lá húng quế trong túi và nhai chúng khi bạn cảm thấy thèm hút thuốc, dần dần, bạn sẽ từ bỏ được thuốc lá.

Tác dụng chống oxy hóa của lá húng quế còn giúp khắc phục những tổn hại cho các cơ quan bên trong cơ thể vốn luôn gia tăng theo thời gian hút thuốc lá.

9. Bảo vệ sức khỏe cho da và tóc

Lá rau húng quế có khả năng thanh lọc cơ thể rất hiệu quả. Khi ăn sống loại gia vị này, chúng sẽ lọc sạch máu cung cấp cho da, mang lại cho bạn một làn da sáng bóng và ngăn ngừa hiệu quả sự xuất hiện của mụn.

Bên cạnh đó, hung quế còn có tác dụng làm dịu cảm giác ngứa rát trên da đầu, chống rụng tóc. Ăn lá húng quế, uống nước ép hoặc đắp mặt nạ từ hỗn hợp lá húng quế giã nát đều có tác dụng tốt cho da và tóc.

10. Chữa những bệnh về đường hô hấp

Điều chỉnh khả năng miễn dịch, chống ho (giúp kiềm chế trung tâm ho, hạn chế số lượng các cơn ho) và làm long đờm (giúp tống đẩy đờm ra khỏi ngực) là những công dụng giúp húng quế trở thành phương thuốc dân gian hiệu quả cho những căn bệnh như ho, cảm lạnh hay bệnh có liên quan đến đường hô hấp bao gồm viêm phế quản cấp tính và mãn tính.

Một tác dụng khác của húng quế là khả năng kháng khuẩn và chống nấm, giúp đánh bại tình trạng nhiễm khuẩn có liên quan đến các rắc rối ở đường hô hấp. Húng quế còn có thể làm dịu tình trạng sung huyết vì chúng có chứa những hợp chất như camphene, eugenol và cineole trong tinh dầu của mình. Tác dụng chống dị ứng và kháng viêm còn hỗ trợ cho việc điều trị những căn bệnh dị ứng ở đường hô hấp.

HỒNG XU N

(Theo Healthmeup.com)

8 lưu ý khi rửa mặt để có làn da khỏe mạnh, tươi sáng8 lưu ý khi rửa mặt để có làn da khỏe mạnh, tươi sángChăm sóc sức khỏe sau khi sẩy thaiChăm sóc sức khỏe sau khi sẩy thaiHệ lụy khi uống nhiều thuốc tránh thai khẩn cấpHệ lụy khi uống nhiều thuốc tránh thai khẩn cấp

(Theo Phụ nữ thành phố)

Chuyên gia nói gì về việc cung cấp đạm cho trẻ nhỏ

Đạm ảnh hưởng đến sức khỏe dài lâu của trẻ

PGS.TS.BS Nguyễn Anh Tuấn đã có bài thảo luận ngắn với các bác sĩ tham gia chương trình về tình trạng dinh dưỡng đầu đời ảnh hưởng đến sức khỏe về sau của người trưởng thành. “Theo cách nghĩ truyền thống, dinh dưỡng của một em bé đang phát triển trong bụng mẹ được cho là chỉ có ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi trong một giai đoạn ngắn sau sinh mà thôi. Chỉ đến khi David Barker tìm ra mối liên quan giữa dinh dưỡng trong tử cung (cân nặng khi sinh thấp) với các bệnh lý sau này khi trưởng thành như bệnh đái tháo đường, cao huyết áp, bệnh mạch vành, đột quị…thì những ý tưởng về “lập trình sức khoẻ” được gợi mở. Những ý tưởng thú vị này giải thích Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ bệnh đái tháo đường cao (thường được coi là bệnh "thừa dinh dưỡng") đồng thời cũng là nơi có tỷ lệ trẻ bị thiếu dinh dưỡng trong những năm đầu đời cao (sinh nhẹ cân và suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi).

Xu hướng bình thường của cha mẹ và bác sĩ là cho trẻ nhẹ cân ăn nhiều và thậm chí cho ăn quá nhiều để cho trẻ phát triển "bình thường". Một số trẻ trong số trẻ sinh nhẹ cân này trở nên thừa cân. Sự không phù hợp giữa sự tăng trưởng (kém) trong tử cung và sự tăng trưởng (nhanh) sau khi sinh như thế sẽ là một yếu tố nguy cơ rất lớn đối với bệnh đái tháo đường”.

PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn cũng nhấn mạnh rằng: “Ngoài các nhóm vitamin, axít folic thì việc hấp thu đạm (Protein) trong những năm đầu đời là một trong những nguyên nhân chính chịu trách nhiệm cho thừa cân béo phì sau này.

Một trong những phát hiện chính mà nhiều nghiên cứu quan sát đã cho thấy là tác dụng bảo vệ của việc nuôi con bằng sữa mẹ đối với chứng béo phì và có thể là bệnh đái tháo đường trong tương lai. Điều này có thể là do sự phù hợp tự nhiên của các nhu cầu về protein của trẻ sơ sinh bú sữa mẹ, cả về số lượng và chất lượng (thành phần axit amin)”.

Các bác sĩ, chuyên gia chăm chú lắng nghe những chia sẻ về “Lập trình sức khỏe” từ PGS.TS.BS Nguyễn Anh Tuấn.

Khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ

Qua buổi hội thảo này, các thành viên tham dự càng hiểu rõ hơn tại sao và có những sự khác nhau nào giữa sữa mẹ và sữa bò, để từ đó khuyến khích việc nuôi con bằng sữa mẹ một cách mạnh mẽ hơn.

Tiến sĩ, Bác sĩ Trần Thị Minh Hạnh – Phó Giám đốc Trung tâm Dinh dưỡng Tp.HCM chia sẻ: “Có nhiều sự khác nhau giữa sữa mẹ và sữa bò, trong đó đạm là yếu tố quan trọng nhất. Đạm là chất dinh dưỡng có ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe ngắn hạn và dài hạn của trẻ nhỏ. Đạm trong sữa được chia thành 2 loại chính là đạm whey và đạm casein, trong đó đạm whey là loại đạm dễ tiêu hóa, dễ hấp thu. Tỷ lệ whey:casein trong sữa mẹ là 70:30 trong khi đó tỷ lệ này trong sữa bò là ngược lại.

Ngoài ra, sữa mẹ còn chứa một số chất cần thiết, phù hợp cho sự phát triển và tăng trưởng của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Thay thế sữa mẹ bằng sữa bò sẽ làm tăng nguy cơ béo phì trong tương lai và có thể dẫn đến các bệnh mạn tính không lây về sau này. Cần thiết phải có những nghiên cứu được thiết kế chặt chẽ, kéo dài để ghi nhận ảnh hưởng lâu dài của việc nuôi dưỡng trẻ nhỏ”.

Nestlé với kinh nghiệm 150 năm trong ngành hàng dinh dưỡng trẻ nhỏ với hơn 300 nhà khoa học và các trung tâm nghiên cứu đã cho ra đời Đạm chất lượng từ Nestlé. Đạm chất lượng từ Nestlé là công nghệ độc quyền từ Nestlé Thụy Sỹ với hàm lượng đạm vừa đủ, đáp ứng đúng nhu cầu theo từng độ tuổi cho trẻ dưới 5 tuổi; chất lượng đạm cao với phổ a xít amin và đạm whey gần với sữa mẹ nhất; ngoài ra kích thước đạm nhỏ giúp cho trẻ dễ tiêu hóa, dễ hấp thu, tăng cân khỏe mạnh, tăng cường sức đề kháng, phát triển các thành phần quan trọng của não bộ, giúp bé có một khởi đầu vững chắc khỏe mạnh dài lâu.

Măng tươi: Chế biến cách nào cho ngon và không độc hại?

Dạo chợ, bạn có thể dễ dàng tìm được măng tươi quanh năm. Nhưng những búp măng xanh rờn, tròn múp míp thường chỉ xuất hiện vào mùa mưa, khi đất đã trở nên mềm và ẩm.

Đa dạng các món ăn từ “tre non”

Măng tre mỡ, vỏ xanh, thân tròn múp míp

Các gia đình ở quê mỗi khi quét sân hay lá mục thường gom thành đống đổ vào bụi tre. Chính lớp rác hữu cơ ấy là chất dinh dưỡng nuôi cây, để mỗi khi mùa mưa đến, tre nhảy con, cho ra đời những búp non mướt mát. Nhưng không phải tre nào cũng sinh ra những búp măng to và ngon như nhau. Tre mạnh tông cho ra măng có lớp vỏ màu đen, tre mỡ hoặc tre tàu cho ra măng có lớp vỏ xanh mới có thể chế biến nên những món ăn ngon. Trong khi đó tre gai lại sinh ra những búp măng ốm, vỏ có nhiều lông và lõi có vị rất đắng.

Măng tươi vốn có vị đắng, ngọt hậu, lại thơm và giòn nên thường được dùng để chế biến nên nhiều món ăn ngon. Phổ biến và dễ nấu nhất có lẽ là các món hầm. Thông thường, các bà nội trợ hay chọn giò heo hoặc gà, vịt để hầm măng. Món hầm này đặc biệt hấp dẫn vì thịt đã thấm mùi thơm đặc trưng của măng, nuớc dùng lại có sự hòa lẫn giữa vị ngọt đậm đà từ thịt và vị đắng từ măng.

Gà ta hầm măng, một món canh ngon và bổ dưỡng

Ngoài ra, không thể không kể đến măng tươi dùng trong các món xào. Tùy sở thích của các thành viên trong gia đình mà chị em có thể xào măng với thịt bò, thịt heo hoặc tôm tươi. Ưu điểm của cách chế biến này là măng sau khi chín vẫn còn độ giòn và hậu ngọt. Danh sách các món ngon từ măng còn khá dài, chẳng hạn như lẩu đầu cá măng chua, xáo măng, măng muối tỏi ớt...

Mẹo nhỏ khử độc trong măng

Tuy vậy, trong măng chứa nhiều glucid. Chất này khi kết hợp với vị chua trong dạ dày sẽ tạo ra một loại axit có khả năng gây ngộ độc nếu ăn quá nhiều. Thế nhưng các bà nội trợ đừng quá lo lắng vì độc chất trong măng sẽ bay hơi dễ dàng khi được nấu sôi.

Luộc nước sôi, rửa lại với nước lạnh để khử độc trong măng

Để loại bỏ những độc tố có trong măng, sau khi xắt lát mỏng nên đem luộc qua với nước sôi trong khoảng 10 phút. Trong quá trình luộc không nên đậy nắp nồi, để các độc chất trong măng theo hơi nước sôi bay ra ngoài. Sau đó, vớt măng ra và rửa lại dưới vòi nước lạnh. Cách làm này không những giúp khử hết độc tố mà còn làm giảm đáng kể vị đắng của măng. Dẫu vậy, cũng có một lưu ý nho nhỏ là với những món hầm hoặc lẩu, do thời gian nấu lâu nên đừng xắt măng quá mỏng, sau nhiều lần luộc sẽ làm măng mềm nhũn, mất đi cái giòn giòn, sần sật hấp dẫn.

Cúc Hoa

(Theo Phụ nữ Online)